Luật kinh doanh bất động sản 2015
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Kinh doanh bất động sản 2015
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh - Luật kinh doanh bất động sản 2015
Luật Kinh doanh bất động sản 2015 quy định về kinh doanh bất động sản, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản và quản lý Nhà nước về kinh doanh bất động sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng - Luật kinh doanh bất động sản 2015
1. Các tổ chức và cá nhân đang kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.
2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân đang có liên quan đến việc kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ - Luật kinh doanh bất động sản 2015
Trong Luật Kinh doanh bất động sản 2015, các từ ngữ dưới đây sẽ được hiểu như sau:
1. Kinh doanh bất động sản có nghĩa là việc đầu tư vốn dùng để thực hiện hoạt động xây dựng, mua bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bán bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; quản lý bất động sản với mục đích sinh lời.
2. Môi giới bất động sản là làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản. (Tham khảo nội dung: Kinh Bắc Media cung cấp và triển khai chiến lược marketing cho bất động sản. Đơn vị làm Marketing cho bất động sản phải có những hiểu biết tổng thể đặc biệt target đúng đối tượng khi chạy quảng cáo bất động sản.)
3. Nhà, công trình xây dựng có sẵn chính là nhà, công trình xây dựng đã hoàn thành việc xây dựng trước đó và được đưa vào sử dụng.
4. Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai chính là nhà, công trình xây dựng vẫn đang trong quá trình xây dựng, chưa nghiệm thu đưa vào sử dụng.
5. Quản lý bất động sản là việc thực hiện một số hoặc toàn bộ các hoạt động về quản lý, khai thác và định đoạt bất động sản theo như ủy quyền của chủ sở hữu hoặc người có quyền sử dụng đất.
6. Sàn giao dịch bất động sản là nơi mà diễn ra các giao dịch về mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản.
7. Thuê mua nhà, công trình xây dựng là thỏa thuận giữa các bên. Bên thuê mua sẽ thanh toán trước cho bên cho thuê mua khoản tiền được thỏa thuận giữa hai bên và được sử dụng nhà; số tiền còn lại sẽ được tính thành tiền thuê nhà; sau khi thanh toán đủ số tiền thuê mua thì bên thuê mua sẽ trở thành chủ sở hữu nhà và công trình xây dựng đó.
8. Tư vấn bất động sản là hoạt động giúp đỡ các vấn đề liên quan đến kinh doanh bất động sản theo như yêu cầu của hai bên.
Điều 4. Nguyên tắc kinh doanh bất động sản - Luật kinh doanh bất động sản 2015
1. Bình đẳng khi đứng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau về quyền và lợi ích hợp pháp của cả hai bên qua hợp đồng, không được trái quy định của pháp luật.
2. Bất động sản được đưa vào kinh doanh cần phải có đủ điều kiện theo như quy định của Luật kinh doanh bất động sản 2015.
3. Kinh doanh trong bất động sản cần phải trung thực, công khai và minh bạch. (Tham khảo nội dung: Giữa sự bão hòa chung của thị trường địa ốc, chúng tôi luôn định hướng sáng tạo những thông điệp mới mẻ & giải pháp hình ảnh toàn diện, để từ đó đa dạng hóa môi trường marketing cho bất động sản dành cho từng dự án chạy quảng cáo Bất động sản.)
4. Các tổ chức và cá nhân có quyền kinh doanh bất động sản tại khu vực nằm ngoài phạm vi bảo vệ quốc phòng, an ninh theo như kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh - Luật kinh doanh bất động sản 2015
Những loại bất động sản được đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật này sẽ bao gồm:
1. Nhà và công trình xây dựng có sẵn thuộc quyền sở hữu của các tổ chức, cá nhân;
2. Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thuộc quyền sở hữu của các tổ chức, cá nhân;
3. Nhà, công trình xây dựng là tài sản công đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và đưa vào kinh doanh;
4. Những loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo như quy định của pháp luật về đất đai thì sẽ được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.
Điều 6. Công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh - Luật kinh doanh bất động sản 2015
1. Doanh nghiệp khi kinh doanh bất động sản phải có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản theo các hình thức sau:
a) Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đó;
b) Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với những dự án đầu tư kinh doanh bất động sản; (Tham khảo nội dung: Chúng tôi làm việc với doanh nghiệp và cung cấp các giải pháp marketing cho bất động sản giúp khách hàng giải quyết các vấn đề kinh doanh của họ.)
c) Tại sàn giao dịch bất động sản đối với những trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản.
2. Nội dung thông tin về bất động sản sẽ bao gồm:
a) Loại hình bất động sản;
b) Vị trí bất động sản;
c) Thông tin về quy hoạch liên quan đến bất động sản;
d) Quy mô bất động sản;
đ) Đặc điểm, tính chất, chức năng sử dụng, chất lượng bất động sản; thông tin chi tiết về mục đích sử dụng và diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp với nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;
e) Tình trạng hiện tại của các công trình hạ tầng, dịch vụ có liên quan đến bất động sản;
g) Hồ sơ và giấy tờ có liên quan về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ liên quan đến đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;
h) Hạn chế về quyền sở hữu và quyền sử dụng bất động sản (nếu có);
i) Giá bán, giá chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Điều 7. Chính sách Nhà nước với đầu tư kinh doanh bất động sản - Luật kinh doanh bất động sản 2015
1. Nhà nước có khuyến khích các tổ chức và cá nhân có thuộc thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh bất động sản mà phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, từng địa bàn.
2. Nhà nước khuyến khích và luôn có chính sách miễn giảm thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tín dụng ưu đãi cho các tổ chức và cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và các dự án được ưu đãi đầu tư.
3. Nhà nước đầu tư và khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án; hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào đối với những dự án được ưu đãi đầu tư.
4. Nhà nước đầu tư và khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tư những dự án dịch vụ công ích đô thị, công trình hạ tầng xã hội nằm trong phạm vi dự án đầu tư kinh doanh bất động sản.
5. Nhà nước sẽ có cơ chế và chính sách bình ổn thị trường bất động sản nếu có biến động và luôn bảo đảm lợi ích cho nhà đầu tư và khách hàng.
Điều 8. Các hành vi bị cấm - Luật kinh doanh bất động sản 2015
1. Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản 2015.
2. Quyết định đầu tư dự án bất động sản không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước đó.
3. Không công khai hoặc công khai không trung thực thông tin về bất động sản.
4. Gian lận và lừa dối trong kinh doanh bất động sản.
5. Huy động và chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn huy động của các tổ chức và cá nhân; tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng như mục đích theo cam kết ban đầu.
6. Không thực hiện; thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
7. Cấp và sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng với quy định của Luật kinh doanh bất động sản 2015.
8. Thu phí, lệ phí cũng như các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái với quy định của pháp luật.