Diện tích hình bình hành
Hình bình hành là một tứ giác có hai cặp cạnh song song và có độ dài bằng nhau.
Đặc điểm của hình bình hành bao gồm
Cạnh đối song song và bằng nhau: Hai cặp cạnh đối diện của hình bình hành luôn song song và có độ dài bằng nhau.
Góc đối bằng nhau: Hai góc đối diện trong hình bình hành có số đo bằng nhau.
Hai đường chéo của hình bình hành giao nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Tính chất đối xứng: Khi gấp đôi hình bình hành theo đường trung bình của hai cạnh đối diện, hai phần sẽ trùng khít lên nhau.

Hình bình hành có thể được xem là nền tảng để phát triển thành các hình khác
Hình bình hành là một hình tứ giác đặc biệt với nhiều tính chất thú vị. Dưới đây là các công thức thường gặp khi làm việc với hình bình hành:
Chu vi hình bình hành
Công thức: P = 2(a + b)
Trong đó:
- P: Chu vi hình bình hành
- a, b: Độ dài hai cạnh kề nhau của hình bình hành
Diện tích hình bình hành
Công thức: S = a × h
Trong đó:
- S: Diện tích của hình bình hành
- a: Độ dài đáy của hình bình hành
- h: Chiều cao tương ứng với đáy a
Các tính chất khác
Các cặp cạnh đối diện của hình bình hành vừa song song vừa có độ dài bằng nhau.
Các góc đối diện bằng nhau.
Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi1 đường.
Tổng các góc trong hình bình hành bằng 360 độ.
Ứng dụng của hình bình hành
Hình bình hành được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống và các lĩnh vực khác nhau như:
Kiến trúc: Các mái nhà, cửa sổ, ô cửa thường có dạng hình bình hành.
Nghệ thuật: Hình bình hành được sử dụng trong nhiều tác phẩm hội họa, điêu khắc.
Khoa học: Hình bình hành xuất hiện trong nhiều công thức vật lý, toán học.

Công thức hình bình hành được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau
Hình bình hành là một loại tứ giác đặc biệt với nhiều đặc điểm đáng chú ý. Có một số hình tứ giác khác được xem là các trường hợp đặc biệt của hình bình hành, đó là:
Hình chữ nhật
Định nghĩa: Hình chữ nhật là hình bình hành có bốn góc vuông.
Đặc điểm:
- Các cạnh đối diện song song và bằng nhau (tính chất của hình bình hành).
- Bốn góc vuông.
- Hai đường chéo có độ dài bằng nhau và cắt nhau tại điểm chính giữa của mỗi đường.
Hình thoi
Định nghĩa: Hình thoi là hình bình hành có bốn cạnh bằng nhau.
Đặc điểm:
- Các cạnh đối diện song song và bằng nhau (tính chất của hình bình hành).
- Bốn cạnh bằng nhau.
- Hai đường chéo vuông góc với nhau và giao nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Hình vuông
Định nghĩa: Hình vuông là hình vừa là hình chữ nhật, vừa là hình thoi.
Đặc điểm:
- Bốn cạnh bằng nhau.
- Bốn góc vuông.
- Hai đường chéo bằng nhau, vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Hình chữ nhật, hình vuông, hình thoi là trường hợp đặc biệt của hình thoi
Bài tập 1:
Cho hình bình hành ABCD có AB = 8cm, chiều cao AH = 5cm. Tính diện tích của hình bình hành ABCD.
Bài tập 2:
Một thửa đất có dạng hình bình hành với độ dài đáy là 15 mét. Người ta mở rộng đáy thêm 5m thì diện tích tăng thêm 40m². Tính diện tích mảnh đất lúc đầu.
Bài tập 3:
Cho hình bình hành MNPQ có MN = 12cm, chiều cao KH = 8cm.
Tính diện tích của hình bình hành MNPQ.
Nếu kéo dài cạnh MN thêm 3cm thì diện tích của hình bình hành mới tăng thêm bao nhiêu cm²?
Bài tập 4:
Một hình bình hành có độ dài hai đáy lần lượt là 10cm và 14cm, chiều cao bằng trung bình cộng của hai đáy. Tính diện tích hình bình hành.
Bài tập 5:
Xét hình bình hành ABCD với diện tích bằng 48 cm². Biết cạnh AB dài 8cm. Tính độ dài đường cao tương ứng với cạnh AB.
Bài tập nâng cao
Bài toán liên quan đến hệ phương trình:
Cho hình bình hành ABCD có AB dài hơn AD là 3cm. Nếu tăng chiều dài của cạnh AB thêm 2cm và giảm chiều dài của cạnh AD đi 1cm thì diện tích hình bình hành tăng thêm 10cm². Hãy tính diện tích ban đầu của hình bình hành.
Bài toán liên quan đến hình học không gian:
Cho hình hộp chữ nhật ABCD.A'B'C'D'. Biết đáy ABCD là hình bình hành có diện tích bằng 24cm². Chiều cao AA' của hình hộp chữ nhật bằng 5cm. Tính thể tích của hình hộp chữ nhật.
Bài toán kết hợp với hình học khác:
Cho hình bình hành ABCD. Trên cạnh AB lấy điểm E sao cho AE = 2EB. Gọi F là trung điểm của CD. Đường thẳng AF cắt DE tại I. Tính tỉ số diện tích của hai tam giác DIF và AIF.
Bài toán chứng minh:
Cho hình bình hành ABCD. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AB và CD. Chứng minh rằng:
Tứ giác AMCN là hình bình hành.
Các đường thẳng AC, BD, MN đồng quy.
Lưu ý:
Bài 1: Bạn cần đặt ẩn và lập hệ phương trình để giải bài toán.
Bài 2: Bạn cần sử dụng công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật.
Bài 3: Bài toán này liên quan đến tỉ số diện tích và tính chất của đường trung bình.
Bài 4: Bạn cần chứng minh các tứ giác và các đường thẳng song song, đồng quy.
Để giải các bài toán này, bạn có thể sử dụng các kiến thức sau:
- Tính chất của hình bình hành
- Định lý Ta-lét
- Tính chất đường trung bình của tam giác
- Công thức tính diện tích hình bình hành, hình chữ nhật
- Công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật
Trên đây là một số thông tin về hình bình hành và diện tích hình bình hành. Hình bình hành là một hình tứ giác đặc biệt với 2 cặp cạnh song song bằng nhau. Từ hình bình hành, sẽ sinh ra các loại hình khác nhau như hình vuông, hình chữ nhật và hình thoi. Hi vọng với những thông tin chúng tôi vừa cung cấp, các bạn sẽ có cho mình thông tin thật sự hữu ích.